Thứ tư, 8/5/2024

Quản lý

Facebook

Skip Navigation Links
          >

Cuộc điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh (SXKD) hàng quý ngành chế biến, chế tạo bao gồm  6.500 doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra, đại diện cho toàn ngành chế biến, chế tạo và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tổng số doanh nghiệp thực tế đã trả lời trong kỳ điều tra quý I/2018 đạt 90%. Những thông tin chủ yếu thu thập từ các doanh nghiệp phản ánh xu hướng SXKD ngành chế biến, chế tạo về các mặt: Đánh giá của doanh nghiệp về xu hướng tổng thể tình hình sản xuất kinh doanh; khối lượng sản xuất; biến động về số lượng đơn đặt hàng và đơn đặt hàng xuất khẩu; xu hướng về tồn kho thành phẩm, nguyên vật liệu; chi phí sản xuất, giá bán bình quân cho một sản phẩm; biến động về quy mô lao động, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Kết quả điều tra phản ánh xu hướng SXKD quý hiện tại so với quý trước và dự báo xu hướng quý tới so với quý hiện tại. Riêng kỳ điều tra quý II và quý IV trong năm 2018 sẽ có dự báo xu hướng của 6 tháng tiếp theo một số thông tin như: khối lượng sản xuất; số lượng đơn đặt hàng và biến động về lao động.

Dưới đây là một số nhận định chủ yếu về các yếu tố liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của DN ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý I, dự báo quý II năm 2018:

1. Về khối lượng sản xuất: Quý I/2018 có 72,8% DN cho rằng khối lượng sản xuất tăng và giữ ổn định so với quý IV/2017 (35,4% DN dự báo tăng và 37,4% DN dự báo giữ ổn định), có 27,2% DN cho rằng khối lượng sản xuất giảm. Dự báo khối lượng sản xuất của các DN ngành chế biến, chế tạo ở quý II/2018 khả quan hơn khi có 91% DN dự báo tăng và giữ ổn định so với quý I/2018 (58,1% DN dự báo tăng, 32,9% DN giữ ổn định), trong khi chỉ có 9% DN dự báo khối lượng sản xuất quý II/2018 giảm.

Theo hình thức sở hữu, khả quan nhất là khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài với 76,1% DN dự báo khối lượng sản xuất quý I/2018 so với quý IV/2017 tăng và giữ ổn định (40,4% DN dự báo tăng và 35,7% giữ ổn định); tiếp đến là khu vực DN ngoài nhà nước với 71,7% (33,7% dự báo tăng và 38,0% giữ ổn định); thấp nhất là khu vực DN nhà nước với 69,7% (33,7% dự báo tăng và 36% giữ ổn định). Quý II/2018 so với quý I/2018 khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài cũng là khu vực có tỷ lệ DN dự báo về khối lượng sản xuất khả quan nhất với 93,6% dự báo tăng và giữ ổn định; tiếp đến là khu vực DN nhà nước với 91,7% DN dự báo tăng và giữ ổn định; khu vực DN ngoài nhà nước đạt tỷ lệ thấp nhất nhưng vẫn đạt khá cao với 89,9% DN dự báo tăng và giữ ổn định.

Các ngành có dự báo khả quan về khối lượng sản xuất quý II năm 2018 tăng so với quý I năm 2018: Cao nhất là ngành sản xuất thuốc lá 72,2%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 71,1%; sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 70,6%; sản xuất đồ uống 63,6%; dệt 63%; sản xuất da và các sản phẩm liên quan 62,4%; sản xuất trang phục 62,3%;...

2. Về đơn đặt hàng: Có 75,6% số DN dự báo số lượng đơn hàng mới quý I/2018 tăng và giữ ổn định so với quý IV/2017 (trong đó 30,8% DN dự báo tăng và 44,8% giữ ổn định), trong khi đó có 24,4% DN cho rằng số lượng đơn hàng mới giảm. Tỷ lệ các DN dự báo số lượng đơn hàng mới khả quan hơn ở quý II/2018 so với quý I/2018 với 90,8% DN dự báo tăng và giữ ổn định (53% DN dự báo tăng và 37,8% giữ ổn định), có 9,2% DN dự báo số lượng đơn hàng mới giảm.

Theo hình thức sở hữu: Số lượng đơn đặt hàng quý I/2018 so với quý IV/2017 của khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài khả quan nhất với 80,1% DN khẳng định tăng và giữ ổn định; tiếp đến là khu vực DN nhà nước với 76,6%; thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với 73,8%. Có 93% số DN nhà nước lạc quan dự báo đơn hàng mới quý II/2018 tăng và giữ ổn định so với quý I/2018; trong khi tỷ lệ này ở khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài là 92,5% và thấp nhất nhưng vẫn khá cao là khu vực DN ngoài nhà nước với 90%.

Các ngành có dự báo khả quan về đơn đặt hàng quý II năm 2018 tăng so với quý I năm 2018: Cao nhất là ngành sản xuất thuốc lá 73,3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 66,3%; sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 63,1%; sản xuất trang phục 59,1%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 58,9%...

3. Về đơn đặt hàng xuất khẩu: Có 80,2% số DN khẳng định số lượng đơn hàng xuất khẩu mới quý I/2018 tăng và giữ ổn định so với quý IV/2017 (trong đó 28,2% dự báo tăng và 52% dự báo giữ ổn định), trong khi tỷ lệ số DN trả lời có đơn hàng xuất khẩu mới giảm là 19,8%. Các DN dự báo số lượng đơn hàng xuất khẩu mới quý II/2018 khả quan hơn với 90,5% DN dự báo tăng và giữ ổn định so với quý I/2018 (trong đó có 43,6% số DN dự báo tăng, 46,9% dự báo giữ ổn định), chỉ có 9,5% DN dự báo giảm.

Theo hình thức sở hữu: Dự báo đơn hàng xuất khẩu quý I/2018 so với quý IV/2017 khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài vẫn là khu vực có tỷ lệ DN dự báo tăng và giữ ổn định cao nhất với 83,2%; khu vực DN nhà nước với 82,2%; thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với 77,3%. Dự báo về đơn hàng xuất khẩu quý II/2018 so với quý I/2018 khu vực DN nhà nước có tỷ lệ DN dự báo khả quan nhất với 93,2% DN dự báo tăng và giữ ổn định; tiếp đến khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài dự báo tăng và giữ ổn định là 93% và DN ngoài nhà nước với 88,2%.

Các ngành có dự báo khả quan về đơn đặt hàng xuất khẩu quý II năm 2018 tăng so với quý I năm 2018: Cao nhất là ngành sản xuất thuốc lá 63,6%; sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 55,4%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 54,3%; sản xuất trang phục 53,4%; ngành sửa chữa bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 52,2%...

4. Về tồn kho thành phẩm: Có 82,2% số DN đánh giá khối lượng thành phẩm tồn kho quý I/2018 giữ nguyên và giảm so với quý IV/2017 (trong đó 51,6% DN đánh giá giữ nguyên và 30,6% đánh giá giảm), trong khi đó có 17,8% DN dự báo tăng. Dự kiến quý II/2018 so với quý I/2018 với 51,7% các DN dự báo giữ ổn định khối lượng thành phẩm tồn kho; 32,8% DN dự báo giảm và 15,5% DN dự báo tăng khối lượng thành phẩm tồn kho.

Theo hình thức sở hữu: Khu vực DN ngoài nhà nước có tỷ lệ DN dự báo khối lượng tồn kho thành phẩm quý I/2018 so với quý IV/2017 giữ nguyên và giảm cao nhất với 82,9%; tiếp đến là khu vực DN nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với tỷ lệ tương ứng là 81,6% và 80,4%. Quý II/2018 so với quý I/2018 khu vực DN nhà nước có tỷ lệ DN dự báo giảm khối lượng tồn kho thành phẩm khá cao với 35,4%; khu vực DN ngoài nhà nước và khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ lệ tương ứng lần lượt là 34,2% và 28,6% DN dự báo giảm khối lượng tồn kho thành phẩm.

Các ngành có dự báo khối lượng tồn kho thành phẩm quý II/2018 giảm đáng kể so với quý I/2018 gồm: Sản xuất kim loại 39,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 38,6%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại 38,4%; ngành dệt 36,8%; sản xuất chế biến thực phẩm và sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học đều 34,9%;...

5. Về tồn kho nguyên vật liệu: Tồn kho nguyên vật liệu quý I/2018 so với quý IV/2017 có 83,0% DN đánh giá giữ nguyên và giảm (trong đó 54,1 % DN dự báo giữ nguyên và 28,9% DN dự báo giảm), trong khi đó có 17% DN đánh giá tăng. Cùng xu hướng đó, quý II/2018 so với quý I/2018 có 84,2% DN dự báo khối lượng tồn kho nguyên vật liệu giữ nguyên và giảm (trong đó 52,8% DN dự báo giữ nguyên và 31,4% DN dự báo giảm), chỉ có 15,8% DN dự kiến tăng khối lượng tồn kho nguyên vật liệu.

Theo hình thức sở hữu: Dự báo tồn kho nguyên vật liệu quý I/2018 so với quý IV/2017 của khu vực DN nhà nước dự báo giảm khối lượng tồn kho nguyên vật liệu cao nhất với 31,6%; tiếp đến là khu vực DN ngoài nhà nước 30%; thấp nhất là khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài 25,5%. Dự báo tồn kho nguyên vật liệu quý II/2018 giảm so với quý I/2018 nhiều nhất vẫn là khu vực DN ngoài nhà nước với 33,5%; tiếp đến khu vực DN nhà nước với 32,8%; khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài với 25,4%.

Các ngành có tỷ lệ dự báo tồn kho nguyên vật liệu quý II/2018 so với quý I/2018 giảm nhiều nhất gồm: Sản xuất kim loại 38%; sản xuất, chế biến thực phẩm 36,3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại 35,8%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 35,5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 33,7%;...

6. Về chi phí sản xuất và giá bán sản phẩm: Có 92,4% số DN đánh giá chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm chính quý I/2018 so với quý IV/2017 tăng và giữ nguyên (trong đó 26,3% DN đánh giá tăng và 66,1% DN đánh giá giữ nguyên), chỉ có 7,6% DN đánh giá giảm. Dự báo quý II/2018 so với quý I/2018 có khả quan hơn khi tỷ lệ DN dự báo chi phí cho một đơn vị sản phẩm tăng thấp hơn với 20,2% DN dự báo tăng; 69,7% DN dự báo có chi phí ổn định và 10,1% DN dự báo chi phí sản xuất giảm.

Theo hình thức sở hữu: Khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ lệ DN cho rằng chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm quý I/2018 giảm so với quý IV/2017 cao nhất với 8,3%; khu vực DN ngoài nhà nước 7,4%; khu vực DN nhà nước 6,8%. Tỷ lệ DN dự báo chi phí sản xuất quý II/2018 so với quý I/2018 có 10,7% DN ở khu vực nhà nước dự báo giảm chi phí; khu vực DN ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với tỷ lệ lần lượt là 9,9% và 10,5%. 

Các ngành dự báo chi phí sản xuất quý II/2018 giảm so với quý I/2018 gồm: sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 18,4%; dệt 13,9%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 13,3%; sản xuất đồ uống 13,2%; sản xuất kim loại 12,4%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại 12,1%;...

Về xu hướng biến động giá bình quân trên một đơn vị sản phẩm chủ yếu: Có 92,2% DN nhận định giá bán bình quân quý I/2018 tăng và giữ nguyên so với quý IV/2017 (trong đó 17,5% DN khẳng định tăng và 74,7% DN khẳng định giữ nguyên giá bình quân), có 7,8% DN cho rằng giảm. Tỷ lệ này ở quý II/2018 so với quý I/2018 là 93,7% (trong đó 18,6% DN dự báo tăng và 75,1% DN dự báo giữ nguyên), chỉ có 6,3% DN dự báo giá bán bình quân giảm.

Theo hình thức sở hữu: Về giá bán bình quân quý I/2018 so với quý IV/2017 khu vực DN nhà nước có 9,2% số DN dự báo giảm, có 17 % số DN dự báo tăng; cùng tỷ lệ này khu vực DN ngoài nhà nước là 8,3%; 16,8% và khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài là 6,6% và 19,3%. Quý II/2018 so với quý I/2018, tỷ lệ DN dự báo giá bán bình quân có xu hướng tăng nhẹ ở cả ba khu vực với 17,2% DN nhà nước dự báo giá bán bình quân tăng; 18,4% DN ngoài nhà nước và khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài với tỷ lệ 19,4%.

Các ngành dự báo về giá bán bình quân quý II/2018 giảm nhiều so với quý I/2018 gồm: Sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 11,9%; sản xuất kim loại 11,6%; ngành dệt 10,7%; sản xuất phương tiện vận tải khác 9,7%; sản xuất xe có động cơ 9,2%;...

7. Về sử dụng lao động: Biến động lao động quý I/2018 so với quý IV/2017, có 85,1% DN khẳng định quy mô lao động tăng và giữ ổn định (14,2% DN khẳng định tăng và 70,9% DN khẳng định giữ ổn định), trong khi đó 14,9% DN dự báo giảm. Biến động lao động có xu hướng tăng cao ở quý II/2018 so với quý I/2018 với 93,1% số DN dự kiến số lao động tăng và giữ ổn định (21% DN dự báo quy mô lao động tăng và 72,1% dự kiến ổn định), chỉ có 6,9% DN dự kiến lao động giảm.

Theo hình thức sở hữu: Khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài luôn có xu hướng thu hút thêm lao động cao nhất với 20,3% DN cho rằng số lượng lao động bình quân tăng trong quý I/2018 so với quý IV/2017; tỷ lệ này của khu vực DN nhà nước và ngoài nhà nước thấp hơn với cùng tỷ lệ trên 12%. Xu hướng thu hút thêm lao động ở quý II/2018 so với quý I/2018 đều tăng ở cả ba khu vực với 27% của khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài, 19,2% của khu vực DN ngoài nhà nước và thấp nhất là khu vực DN nhà nước với 15,5%.

Các ngành dự báo về biến động lao động quý II/2018 tăng nhiều so với quý I/2018 gồm: Sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 38,5%; sản xuất trang phục 35,3%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 32,6%; ngành dệt 28,6%; sản xuất thiết bị điện 26,4%;...

8. Về sử dụng công suất máy móc, thiết bị: Tỷ lệ sử dụng công suất máy móc thiết bị bình quân quý I/2018 của các DN ngành chế biến, chế tạo là 77%. Trong đó, khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài có hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị bình quân cao nhất với 82,6%; khu vực DN nhà nước với 79,5% và thấp nhất là khu vực ngoài nhà nước với 74,7%. Những ngành có hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị quý I/2018 cao (trên 80%) gồm: sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất thiết bị điện; sản xuất xe có động cơ;...Trong khi đó, có 47,6% DN sử dụng công suất máy móc thiết bị từ 70% đến dưới 90%; tiếp đến là 30,7% DN sử dụng công suất từ 90%-100%; có 5,8% DN sử dụng công suất dưới 50%.

9. Đánh giá tổng quan

Có 75,4% số DN ngành chế biến, chế tạo cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh quý I/2018 so với quý IV/2017 của DN tốt lên và giữ ổn định (33% DN đánh giá tốt lên; 42,4% DN đánh giá giữ ổn định), trong khi có 24,6 % DN cho rằng sản xuất kinh doanh khó khăn hơn. Trong đó, khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài lạc quan nhất với 79,8% DN cho rằng tốt lên và giữ ổn định (37,4% tốt lên; 42,4% giữ ổn định). Cùng tỷ lệ này, ở khu vực DN nhà nước và DN ngoài nhà nước tỷ lệ lần lượt là 70,4% (33,0% tốt lên; 37,4% giữ ổn định) và 74,2% (31,3% tốt lên; 42,9% giữ ổn định). Dự báo quý II/2018 lạc quan hơn so với quý I/2018 khi có 89,6% DN lạc quan cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh của DN tốt lên và giữ nguyên (55,7% DN dự báo tốt lên; 33,9% giữ nguyên), chỉ có 10,4% DN dự báo tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn hơn. Khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ lệ DN dự báo tình hình sản xuất kinh doanh tốt lên và giữ ổn định ở quý II/2018 cao nhất với 91,8%; khu vực DN ngoài nhà nước với 88,8% và thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với 88,6%. Một số nét cụ thể như sau:

(1) Về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh: Tính cạnh tranh của hàng trong nước vẫn là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN khi có tới 60,4% DN cho rằng yếu tố này ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất  kinh doanh của DN; có 46,3% DN cho rằng nhu cầu thị trường trong nước vẫn còn thấp; có 31,5% DN cho rằng khó khăn về tài chính; 31.5% DN cho rằng không tuyển được lao động theo yêu cầu làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của DN; 27,4% DN cho rằng lãi suất vay vốn cao; có 25,7% DN cho rằng thiếu nguyên, nhiên, vật liệu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của DN; 23,6% cho rằng thiết bị công nghệ lạc hậu; có 21,9% DN đánh giá tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu cao; chỉ có 6,1% DN cho rằng không có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN; có 1.9% DN cho rằng thiếu năng lượng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh;...

 (2) Về khối lượng sản xuất: Chỉ số cân bằng thể hiện số phần trăm DN dự báo khối lượng sản xuất tăng trừ đi số phần trăm DN dự báo khối lượng sản xuất giảm ở quý I/2018 so với quý IV/2017 là 8,2% (35,4% DN dự báo tăng; 27,2% DN dự báo giảm). Trong đó, khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài có chỉ số cân bằng cao nhất với 16,5%, khu vực DN ngoài nhà nước với 5,4% và DN nhà nước thấp nhất với 3,4%. Chỉ số cân bằng có xu hướng tăng cao ở quý II/2018 so với quý I/2018 với 49,1% (58,1% DN dự báo tăng, trong khi đó có 9,0% DN dự báo giảm); xu hướng này đều tăng cao ở cả ba khu vực, khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài cao nhất với 54,2%; khu vực DN nhà nước 52% và thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với chỉ số cân bằng 46,8%.

(3) Về đơn đặt hàng: Tỷ lệ DN dự báo đơn hàng mới quý I/2018 so với quý IV/2017 với chỉ số cân bằng là 6,4% (30,8 % DN dự báo tăng; 24,4% DN dự báo giảm). Trong đó chỉ số cân bằng của khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài cao nhất với 15,4%; thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với 2,9%. Chỉ số cân bằng tăng khá cao ở quý II/2018 so với quý I/2018 với tỷ lệ là 43,8% (53% DN dự báo tăng đơn hàng; 9,2% DN dự báo giảm); khu vực DN nhà nước có chỉ số cân bằng cao nhất với 48,6%; khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài với 47,3% và thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với 42,1%.

 (4) Về tồn kho thành phẩm: Chỉ số cân bằng về tồn kho thành phẩm ở quý I/2018 so với quý IV/2017 là -12.8% (với 30.6% DN dự báo giảm; 17,8% DN dự báo tăng), trong đó khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài có số DN dự báo giảm khối lượng tồn kho thành phẩm cao hơn số DN dự báo tăng khối lượng tồn kho thành phẩm lớn nhất với chỉ số cân bằng -8,6%. Chỉ số cân bằng về tồn kho thành phẩm quý II/2018 so với quý I/2018 với -17,3% (32,8% DN dự báo giảm; 15,5% DN dự báo tăng khối lượng tồn kho thành phẩm), có xu hướng giảm ở cả ba khu vực giảm ít nhất là khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài với chỉ số cân bằng về tồn kho thành phẩm với -9,7%.

(5) Về sử dụng lao động: Chỉ số cân bằng về việc tăng và giảm quy mô lao động ở quý I/2018 so với quý IV/2017 là -0,7% (14,2% DN dự báo tăng; 14,9% DN dự báo giảm), trong đó khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài có chỉ số cân bằng cao nhất với 5,6%. Chỉ số cân bằng về thu hút lao động ở quý II/2018 so với quý I/2018 có xu hướng tăng khả quan với chỉ số cân bằng là 14,1% (21,0% DN dự báo tăng, 6,9% DN dự báo giảm), có xu hướng tăng ở cả ba khu vực và cao nhất vẫn là khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài với 20,8%.


TỔNG CỤC THỐNG KÊ




 Chỉ số tương ứng của quý IV/2017: Có 81,6% DN dự báo khối lượng sản xuất tăng và giữ ổn định (trong đó 46,2% dự báo tăng; 35,4% dự báo ổn định) và 18,4% dự báo giảm.

 Chỉ số tương ứng của quý IV/2017: Có 81,7% DN dự báo đơn hàng mới tăng và giữ ổn định (trong đó 39.3% dự báo tăng; 42,4% dự báo ổn định) và 18,3% dự báo giảm.

 Chỉ số tương ứng của quý IV/2017: Có 83.2% DN dự báo đơn hàng xuất khẩu mới tăng và giữ ổn định (trong đó 32,3% dự báo tăng; 50,9% dự báo ổn định) và 16,8% dự báo giảm.

 Chỉ số tương ứng của quý IV/2017: Có 81,0% DN dự báo tồn kho thành phẩm giữ ổn định và giảm (trong đó 49,7% dự báo ổn định; 31,3% dự báo giảm) và 19,0% dự báo tăng.

 Chỉ số tương ứng của quý IV/2017: Có 81,9% DN dự báo tồn kho NVL giữ ổn định và giảm (trong đó 52,5% dự báo ổn định; 29.4% dự báo giảm) và 18,1% dự báo tăng.

 Chỉ số tương ứng của quý IV/2017: Có 92,5% DN dự báo chi phí sản xuất trên một một đơn vị sản phẩm chính tăng và giữ ổn định (trong đó 26,5% dự báo tăng; 66,0% dự báo ổn định) và 7,5% dự báo giảm.

 Chỉ số tương ứng của quý IV/2017: Có 92,0% DN dự báo giá bình quân trên một một đơn vị sản phẩm tăng và giữ ổn định (trong đó 17.9% dự báo tăng; 74,1% dự báo ổn định) và 8,0% dự báo giảm.

 Chỉ số tương ứng của quý IV/2017: Có 88,1% DN dự báo lao động tăng và giữ ổn định (trong đó 17.3% dự báo tăng; 70,8% dự báo ổn định) và 11.9% dự báo giảm.

 Chỉ số tương ứng của quý IV/2017Tỷ lệ sử dụng công suất máy móc, thiết bị bình quân 78,9%.

 Chỉ số tương ứng của quý IV/2017Có 81,3% DN đánh giá tình hình SXKD tốt lên và giữ ổn định (trong đó có 44,8% DN đánh giá tăng và 36,5% DN giữ ổn định) và 18,7% DN đánh giá khó khăn hơn.

(Theo https://www.gso.gov.vn)

 

TIN NỔI BẬT