CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
-
I. SỨ MỆNH, TẦM NHÌN, GIÁ TRỊ CỐT LÕI
1. Sứ mệnh
Trường Cao đẳng Thống kê là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Thống kê, có hệ thống quản trị tiên tiến, có năng lực đào tạo đa ngành nghề, thực hiện đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, tiên phong trong đổi mới sáng tạo và nghiên cứu khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu của ngành Thống kê, xã hội và hội nhập quốc tế.
2. Tầm nhìn
Trở thành trường chất lượng theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp; phấn đấu đến năm 2030 trở thành trường Đại học.
3. Giá trị cốt lõi: Đoàn kết - Sáng tạo - Chất lượng - Hội nhập - Phát triển.
- Đoàn kết: Tập thể viên chức, người lao động, người học của nhà trường là một khối thống nhất, luôn đoàn kết, nhất trí vì sự phát triển của Trường; sẵn sàng hợp tác, chia sẻ nguồn lực, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
Xây dựng mạng lưới cựu sinh viên, học viên và các đối tác luôn là một phần gắn bó chặt chẽ của Trường.
- Sáng tạo: Xây dựng môi trường học tập và nghiên cứu thân thiện, đảm bảo cho viên chức, người lao động, người học được tự do sáng tạo, phát triển tư duy; tôn trọng ý kiến phản biện khách quan, có cơ sở khoa học; giữ vững và phát huy vai trò đi đầu trong đổi mới và sáng tạo, tạo dựng bản sắc riêng;
Liên tục đổi mới với tư duy sáng tạo trong hoạt động quản lý, giảng dạy - học tập, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng; kết hợp sáng tạo cá nhân với trí tuệ tập thể; phát triển các mối quan hệ, các hoạt động thích ứng và bền vững với mọi sự thay đổi.
- Chất lượng: Xây dựng nhà trường trở thành Trường chất lượng, có giá trị bền vững. Nhà trường luôn đề cao và lấy chất lượng đào tạo làm giá trị trung tâm, bền vững bằng cách kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu vào, chất lượng trong quá trình đào tạo, chất lượng đầu ra cũng như đầu tư tốt nhất cho các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo;
Chất lượng là yếu tố tạo nên sự tồn tại và phát triển bền vững. Chất lượng đào tạo luôn được coi trọng, thể hiện uy tín, danh dự và thương hiệu của nhà trường.
- Hội nhập: Phát huy vai trò của viên chức, người lao động đáp ứng những yêu cầu mới của phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Phấn đấu trở thành cơ sở giáo dục nghề nghiệp luôn hướng đến sự phát triển bền vững của cộng đồng, gắn kết các mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường với cộng đồng và hội nhập quốc tế. Xây dựng và phát triển các mối quan hệ và hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao khoa học theo các ngành nghề đào tạo của Trường.
- Phát triển: Phát huy các tiềm năng, thế mạnh hiện tại để phát triển nhà trường trở thành Trường chất lượng; xây dựng nhà trường có tầm nhìn trở thành trường đại học, từng bước khẳng định vị thế ở phạm vi quốc gia, trong khu vực Đông Nam Á và châu Á.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nhà trường phát triển toàn diện, tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, chất lượng đào tạo; tổ chức bộ máy tinh gọn; hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tăng cường năng lực số trong quản lý và đào tạo; phát triển chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp, linh hoạt và đa ngành, nghề. Phát triển đội ngũ viên chức người lao động có trình độ chuyên môn cao nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng. Phấn đấu năm đến năm 2030 trở thành Trường Đại học
2. Mục tiêu cụ thể
- Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức, người lao động, nhất là đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu đào tạo ở trình độ đại học.
- Đào tạo, bồi dưỡng và cung cấp nguồn nhân lực qua đào tạo có chất lượng cao cho ngành thống kê và xã hội.
- Phát triển chương trình đào tạo linh hoạt, đa ngành nghề theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp.
- Tăng cường các nguồn lực về cơ sở vật chất, tài chính, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đào tạo.
- Phấn đấu đến năm 2030 trở thành trường Đại học.
III. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
1. Chiến lược về đào tạo
1.1. Nội dung
1.1.1. Phát triển chương trình đào tạo linh hoạt, đa ngành nghề theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp.
- Xây dựng chương trình đào tạo có chất lượng về chuyên môn, có năng lực thực hành nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
- Xây dựng chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt về thời gian và hình thức, đa dạng ngành nghề, tích hợp các yếu tố thực tiễn vào chương trình đào tạo giúp người học lựa chọn các ngành nghề phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp.
- Phấn đấu đến năm 2030: 100% Chuẩn đầu ra các chương trình đào tạo được tích hợp năng lực số.
- Phấn đấu đến năm 2030 mở thêm từ 2 đến 4 ngành nghề ở bậc Cao đẳng. Đến năm 2045 mở 03 - 05 ngành nghề mới phù hợp với yêu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động, phù hợp với lộ trình nâng cấp Trường thành trường Đại học.
1.1.2. Đổi mới hoạt động đào tạo
- Tăng cường năng lực số và chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo. Số hóa quá trình quản lý sinh viên, quản lý học tập, kết quả học tập, văn bằng tốt nghiệp của người học.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động đào tạo và giảng dạy trên cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tiên tiến. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo phương châm lấy người học làm trung tâm, học gắn với thực tiễn, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Nâng cao kỹ năng nghề, khả năng tự nghiên cứu, làm việc độc lập, làm việc nhóm.
- Xây dựng và quản lý kho học liệu đa dạng và phong phú, chú trọng giáo trình, tài liệu tham khảo điện tử. Sử dụng các nền tảng và công cụ hỗ trợ như hệ thống phần mềm đào tạo trực tuyến, thư viện điện tử để người học có thể truy cập mọi lúc mọi nơi.
- Thiết lập hệ thống quản lý đào tạo hiệu quả, bao gồm việc xác định rõ các vai trò và trách nhiệm, phân công nguồn lực, thiết lập quy trình và tiêu chuẩn quản lý đào tạo. Tăng cường thu thập thông tin và phân tích dữ liệu để cải thiện quá trình đào tạo.
- Phấn đấu đạt 80% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 nhà trường có cơ sở hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia.
- Phấn đấu đến năm 2030 có 80% các học phần, môn học được tổ chức thi kết thúc học phần, môn học học kỳ trên môi trường số.
1.1.3. Nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng tăng cường gắn kết với các tổ chức, doanh nghiệp và hội nhập quốc tế.
- Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo trên cơ sở có sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp trong đào tạo và đánh giá chất lượng; phấn đấu đến năm 2030 mỗi ngành nghề đều có các chương trình đào tạo được đánh giá ngoài đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Xây dựng các chương trình đào tạo có sự tham gia của chuyên gia và người sử dụng lao động. Mở rộng hợp tác quốc tế thông qua việc thiết lập liên kết với các trường đại học và tổ chức đào tạo nghề ở nước ngoài, cung cấp cơ hội học tập và trải nghiệm quốc tế cho người học.
- Tăng cường thời gian thực hành, thực tế cho đội ngũ giáo viên và người học tại các cơ quan, doanh nghiệp.
- Rà soát, cập nhật, biên soạn hệ thống giáo trình, tài liệu trên cơ sở tăng hàm lượng kiến thức, kỹ năng thực tế trong mỗi môn học.
- Đào tạo theo nhu cầu, theo địa chỉ và coi trọng việc kết hợp giữa đào tạo với giải quyết việc làm. Xây dựng kế hoạch đào tạo cho từng ngành với quy mô phù hợp nhu cầu nguồn nhân lực của ngành Thống kê, địa phương và xã hội.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 80% và đến năm 2030 đạt 100% nhà giáo, cán bộ quản lý nhà trường được đào tạo nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.
1.1.4. Mở rộng quy mô đào tạo
- Phát triển quy mô đào tạo một cách hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, đào tạo người học có chất lượng, hiệu quả và kỹ năng nghề nghiệp cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Phấn đấu tới năm 2030 quy mô đào tạo tối thiểu đạt 1000 học sinh, sinh viên.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Phấn đấu hàng năm đào tạo được 300 - 500 học viên.
1.1.5. Xây dựng chương trình đào tạo các ngành nghề ở bậc Đại học
Tập trung xây dựng 5 chương trình đào tạo, tài liệu giảng dạy các ngành nghề ở bậc đại học, gồm: Thống kê, kế toán, tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, hệ thống thông tin kinh tế nâng cấp trường thành trường Đại học.
1.2. Giải pháp.
- Khảo sát và dự báo nhu cầu nhân lực của thị trường lao động và xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh tế trọng điểm.
- Thường xuyên cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung vào chương trình đào tạo chuẩn đầu ra các môn học nhằm tăng cường kiến thức, kỹ năng, năng lực số và nghiệp vụ chuyên môn cho người học.
- Đa dạng hóa loại hình, phương thức và hình thức tổ chức đào tạo: Đào tạo tập trung, đào tạo trực tiếp, đào tạo trực tuyến đáp ứng đào tạo theo nhu cầu của người học và ngành nghề đào tạo.
- Kết hợp với các cơ sở giáo dục đại học có những ngành, nghề, lĩnh vực phù hợp với nhà trường để tổ chức tuyển sinh đào tạo liên thông, vừa làm vừa học.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp trong nước và quốc tế nhằm tiếp nhận chuyển giao chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người học;
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các phương pháp dạy và học mới cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Áp dụng hình thức dạy học thích nghi, phối hợp hài hòa việc dạy và học trực tiếp tại trường với việc dùng các công nghệ, học liệu số, thiết bị thật, thiết bị ảo, phòng học ảo; tạo điều kiện cho viên chức, người lao động, người học sáng tạo, đổi mới trong giảng dạy và học tập bằng cách khuyến khích việc thử nghiệm các phương pháp gắn với công nghệ mới, cũng như sử dụng các kỹ thuật giảng dạy hiện đại.
- Thực hiện tự đánh giá chất lượng hàng năm và mời các tổ chức vào đánh giá ngoài chất lượng chương trình đào tạo và chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiếp tục xây dựng, vận hành, đánh giá và cải tiến hệ thống đảm bảo chất lượng của nhà trường.
- Thiết lập các cơ chế đánh giá độc lập để đảm bảo chất lượng đào tạo và liên tục cải thiện chương trình dựa trên phản hồi từ cả người học và doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ sinh thái kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp (ít nhất 20 – 30 đơn vị trên địa bàn Bắc Ninh, Hà Nội, Bắc Giang và các tỉnh lân cận, trong đó có từ 5-10 doanh nghiệp nước ngoài) để gắn đào tạo với sự phát triển của ngành, địa phương và xã hội.
- Đa phương hoá, đa dạng hoá các loại hình hợp tác, tăng cường hội nhập quốc tế và khu vực; tăng cường hợp tác song phương với các cơ sở đào tạo nước ngoài khi có điều kiện.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị, tuyển dụng nhân lực đáp ứng yêu cầu, bổ sung các ngành nghề mới, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu đào tạo của trường khi được nâng cấp thành Đại học.
- Xây dựng các phòng thực hành số, hệ thống học liệu số để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong nhà trường.
2. Chiến lược về nguồn nhân lực
2.1. Nội dung
2.1.1 Kiện toàn và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
- Sắp xếp bộ máy quản lý theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt.
- Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2.1.2. Chuẩn hóa năng lực viên chức, người lao động theo yêu cầu của Đề án vị trí việc làm
- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ viên chức, người lao động đủ trình độ chuyên môn, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp đạt chuẩn theo vị trí việc làm.
- Tăng cường năng lực thực tiễn và năng lực số cho đội ngũ viên chức, người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục nghề nghiệp trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.
- Phấn đấu đến năm 2030, đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức kỹ năng số cho 100% viên chức, người lao động nhà trường.
2.1.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức, người lao động có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu đào tạo ở trình độ đại học
- Xây dựng cơ chế khuyến khích giảng viên tự đào tạo nâng cao trình độ (tiến sỹ), thu hút giảng viên có trình độ tiến sỹ từ các trường cao đẳng, đại học khác về công tác, giảng dạy tại nhà trường.
2.2. Giải pháp
- Sắp xếp và ổn định nhân sự, đảm bảo bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu của Đề án vị trí việc làm được phê duyệt.
- Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức, người lao động để làm cơ sở cho việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm và kỹ năng nghề nghiệp.
- Tập trung tuyển dụng giảng viên các chuyên ngành: Thống kê, Kế toán tài chính, Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Công nghệ thông tin.
- Tổ chức các hình thức bồi dưỡng đa dạng để giảng viên có thể chủ động trong việc hoàn thiện phương pháp dạy học hiện đại, tích hợp các kỹ năng cốt lõi, phát triển kinh nghiệm thực tiễn và các kỹ năng mềm, kỹ năng số thích ứng với yêu cầu chuyển đổi số.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích giảng viên đi làm nghiên cứu sinh và thu hút giảng viên có trình độ tiến sỹ, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực thực tiễn từ ngoài trường về công tác;
- Quy hoạch phát triển nhân lực của Trường Cao đẳng Thống kê đến năm 2030 nhằm xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực của nhà trường để đảm bảo đội ngũ viên chức, người lao động đáp ứng mục tiêu nâng cấp Trường trở thành trường đại học.
3. Chiến lược về người học
3.1. Nội dung
3.1.1. Trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng có thể đáp ứng được nhu cầu xã hội
- Trang bị cho người học kiến thức chuyên môn rộng của từng ngành, nghề; chú trọng các năng lực cốt lõi, năng lực số, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và các kỹ năng mềm. Phấn đấu đến năm 2025 có 100% người học tốt nghiệp ra trường đều được đào tạo kỹ năng số.
- Đến năm 2023 có tối thiểu 90% người học tốt nghiệp các ngành đúng thời hạn, trong đó có tối thiểu 60% người học tốt nghiệp từ loại khá trở lên.
- Phấn đấu đến năm 2030 có ít nhất 80% người học sau khi tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo, đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng.
3.1.2. Đẩy mạnh các hoạt động ngoại khoá
- Ngoài các hoạt động học tập chính khóa, nhà trường luôn tạo điều kiện cho người học hoạt động thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ và tham gia các hoạt động xã hội nhằm phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần, trí tuệ và các kỹ năng mềm cho người học.
- Tổ chức cho người học tham gia các chương trình giao lưu, tư vấn giới thiệu việc làm và đi trải nghiệm thực tế tại các tổ chức, doanh nghiệp.
3.1.3. Xây dựng môi trường học tập thân thiện
- Người học được học tập và rèn luyện trong môi trường sư phạm tích cực, có hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp.
- Người học được tôn trọng và đối xử bình đẳng, được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, được đảm bảo an toàn trong thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường.
- Thiết lập môi trường văn hóa công sở có truyền thống tôn sư, trọng đạo dựa trên mối quan hệ hài hòa, thân thiện giữa viên chức, người lao động với người học.
- Người học được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của nhà nước, của ngành Thống kê và Trường Cao đẳng Thống kê.
3.1.4. Khuyến khích người học nghiên cứu khoa học và sáng tạo khởi nghiệp
- Tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy người học có động lực nghiên cứu khoa học và khởi nghiệp.
- Phấn đấu hằng năm đều có người học tham gia nghiên cứu khoa học và sinh viên có dự án khởi nghiệp để phục vụ tốt cho mục đích học tập vừa mang tính ứng dụng cao trong thực tiễn.
3.2. Giải pháp
- Các khoa chủ động phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp để tổ chức cho người học đi thực tế, thực hành nghề nghiệp nhằm tăng cường kiến thức thực tế và năng lực thực hành nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động của các câu lạc bộ: Câu lạc bộ khởi nghiệp, Câu lạc bộ ngoại ngữ, Câu lạc bộ thể dục thể thao, Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ,….
- Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên nhà trường hàng tháng tổ chức các hoạt động phong trào thanh nhiên, các hoạt động tình nguyện, hoạt động tri ân, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động giao lưu với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài trường.
- Trợ giúp, giới thiệu việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp thông qua việc cung cấp các thông tin về nghề nghiệp, thị trường lao động và việc làm, về hoạt động tuyển dụng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Phối hợp với các Trung tâm giới thiệu việc làm, các tổ chức, doanh nghiệp tổ chức ngày hội việc làm để người học được tiếp cận với các nhà tuyển dụng, người sử dụng lao động.
- Thực hiện chính sách khen thưởng, chính sách hỗ trợ để động viên khuyến khích và hỗ trợ kịp thời đối với người học đạt thành tích cao trong học tập, tham gia tích cực các phong trào hoặc người học có hoàn cảnh khó khăn.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người học khang trang, đồng bộ, hiện đại.
- Tổ chức các cuộc hội thảo về nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp; Phối hợp với Viện nghiên cứu kinh tế xã hội của địa phương, các doanh nghiệp để tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu khoa học và khởi nghiệp.
- Trích một phần kinh phí sự nghiệp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và khởi nghiệp của người học.
4. Chiến lược về khoa học công nghệ
4.1. Nội dung
4.1.1. Phát triển và ứng dụng nghiên cứu khoa học trong nhà trường
- Phát triển mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến ở lĩnh vực đào tạo và công tác chuyên môn. Sử dụng kịp thời kết quả nghiên cứu và sáng kiến cải tiến vào giảng dạy và làm việc.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích viên chức. người lao động và người học tham gia nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai chuyển đổi số hay đưa ra các sáng kiến ứng dụng tiến bộ công nghệ vào hoạt động chuyên môn.
- Đa dạng hóa nguồn lực cho nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, các hoạt động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến nhằm phát triển khoa học công nghệ. Tiếp tục đầu tư nâng cấp 04 phòng tư liệu thực hành phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học: Phòng thực hành Thống kê; Phòng thực hành kế toán; Phòng thực hành Công nghệ thông tin; Phòng thực hành Quản trị kinh doanh.
- Phấn đấu đến năm 2030 có ít nhất 80% viên chức, người lao động và 30% người học tham gia nghiên cứu khoa học. Hàng năm mỗi đơn vị có tối thiểu 01 sáng kiến để đổi mới công tác chuyên môn nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả công việc.
4.1.2. Đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ thông tin
- Đổi mới nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa học, tăng hàm lượng thực tiễn và ứng dụng công nghệ thông tin trong các nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng của nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu, sáng tạo các mô hình thiết bị tự làm, các phần mềm ảo mô phỏng thiết bị dạy học thực tế phục vụ cho công tác đào tạo.
- Đổi mới công nghệ thông qua việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức, doanh nghiệp.
- Đổi mới phương thức quản lý, quy trình nghiên cứu khoa học nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học.
4.1.3 Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường.
- Số hóa hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với từng nhiệm vụ khoa học từ khâu đề xuất, tuyển chọn, giao nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, nghiệm thu đến chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu và thuận lợi cho việc kiểm tra, tra cứu, chia sẻ các nghiên cứu khoa học.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực số cho đội ngũ viên chức, người lao động và người học đặc biệt đội ngũ giảng viên. Phấn đấu đến năm 2025, 100% viên chức thành thạo kỹ năng công nghệ thông tin, sử dụng tốt các công cụ và nền tảng số để khai thác cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu khoa học.
4.1.4. Tăng cường phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp và địa phương trong nghiên cứu khoa học, ưu tiên thực hiện các nghiên cứu khoa học theo đơn đặt hàng của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Xây dựng hệ thống chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ, chuyển giao kết quả của công trình nghiên cứu khoa học ứng dụng giữa nhà trường với các tổ chức, doanh nghiệp
4.2. Giải pháp
- Hướng dẫn người học nghiên cứu khoa học, phân công giảng viên có kinh nghiệm hướng dẫn, bồi dưỡng các giảng viên trẻ, tạo điều kiện cho các giảng viên trẻ tham gia các nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu.
- Tổ chức các cuộc thi thiết kế mô hình thiết bị tự làm phục vụ cho hoạt động đào tạo của nhà trường.
- Tổ chức các hội thi khoa học nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu khoa học, đưa ra được nhiều ý tưởng để sinh viên biết tư duy, giải quyết vấn đề nghiên cứu khoa trong thời kỳ công nghệ số.
- Xây dựng kho tài liệu và dữ liệu về nghiên cứu khoa học, thường xuyên cập nhập, bổ sung tài liệu mới, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu khoa học của giảng viên và người học.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng công nghệ thông tin và kỹ năng nghiên cứu khoa học
- Phối hợp cùng các Viện nghiên cứu, các đơn vị và địa phương tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm tạo điều kiện cho viên chức, người lao động, người học nghiên cứu khoa học.
- Đẩy mạnh đàm phán, ký kết, triển khai các chương trình hợp tác với các tổ chức đào tạo quốc tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam nhằm kêu gọi vốn đầu tư cho người học thực hiện các dự án khởi nghiệp.
- Huy động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước đầu tư, tài trợ kinh phí cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nhà trường.
5. Chiến lược về Hợp tác, liên kết
5.1. Nội dung
5.1.1. Tăng cường hợp tác liên kết với các cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng mạng lưới các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên...nhằm mở rộng địa bàn, tạo nguồn tuyển sinh. Tiếp tục duy trì địa bàn truyền thống. Phấn đấu mỗi năm mở rộng địa bàn tuyển sinh thêm từ 02 - 03 tỉnh, thành phố. Đến năm 2030, xây dựng được mạng lưới tạo nguồn tuyển sinh tại tất cả các tỉnh miền Bắc;
- Tổ chức các hoạt động hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đào tạo để tổ chức các lớp liên thông ở các bậc học cao hơn cho người học có nhu cầu. Phấn đấu từ nay đến 2030, mỗi năm tuyển sinh được từ 02 – 03 lớp liên thông từ cao đẳng lên đại học và trên đại học.
5.1.2. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và trong cả nước.
- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Hằng năm đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ được 300 – 500 học viên;
- Hợp tác với các tổ chức, đơn vị để đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng mềm... Phấn đấu đến năm 2030, mỗi năm đào tạo được 300 - 500 người học.
5.1.3. Mở rộng hợp tác liên kết với các đơn vị sử dụng lao động.
- Xây dựng mối quan hệ với một số tổ chức, doanh nghiệp trong việc mời các chuyên gia tham gia đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho người học. Phấn đấu mỗi chuyên ngành có 02 – 03 tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia đào tạo nghề cho người học;
- Tăng cường liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong hoạt động trải nghiệm thực tế, thực tập tốt nghiệp, thực hành nghề nghiệp và tuyển dụng người học ngay sau khi tốt nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030, mỗi năm hợp tác với 03 đến 05 đơn vị trong việc tư vấn, giới thiệu việc làm cho người học.
5.1.4. Thiết lập quan hệ hợp tác, liên kết với các đối tác nước ngoài.
- Hợp tác, liên kết với các trường, các tổ chức trong khu vực và trên thế giới trong hoạt động đào tạo và trao đổi người học nhằm nâng cao vị thế của trường và năng lực người học;
- Hợp tác liên kết với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở nước ngoài, tiếp nhận chuyển giao chương trình, giáo trình, học liệu, phương pháp giảng dạy và học tập, kêu gọi vốn đầu tư; Phấn đấu từ nay đến 2030, có ít nhất 02 hoạt động hợp tác với các đối tác nước ngoài. Giai đoạn 2030 – 2045, đưa các hoạt động có sự tham gia của chuyên gia nước ngoài thành hoạt động thường niên của trường.
5.2. Giải pháp
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực và kỹ năng tư vấn, kỹ năng làm việc cho đội ngũ chuyên viên tư vấn về tuyển sinh, liên kết, hợp tác và việc làm.
- Đầu tư thêm kinh phí duy trì và phát triển mối quan hệ với các tổ chức, doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các tập thể, cá nhân chủ động, tích cực tham gia vào hoạt động tuyển sinh và mở rộng quan hệ, hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp.
- Tích cực hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực.
- Đổi mới, đa dạng hóa nội dung, phương thức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi trường số và hội nhập quốc tế;
- Ký kết biên bản ghi nhớ với các tổ chức, doanh nghiệp để người học đi trải nghiệm thực tế, thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp và có cơ hội được tuyển dụng vào làm việc ngay sau khi tốt nghiệp;
- Tham gia các dự án hợp tác, liên kết về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của các tổ chức, đơn vị cung ứng nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động.
6. Chiến lược về tài chính và cơ sở vật chất
6.1. Nội dung
6.1.1. Thu hút, đa dạng hóa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính
- Đẩy mạnh việc thu hút các nguồn lực tài chính, khai thác triệt để các nguồn thu từ đào tạo và các hoạt động cung cấp dịch vụ, hợp tác, liên kết... Phấn đấu hàng năm các nguồn thu tăng từ 10% trở lên.
- Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động chi tiêu; đảm bảo công khai, minh bạch, đúng chế độ quy định; thực hành tiết kiệm, tránh sử dụng lãng phí các nguồn lực tài chính.
- Tăng cường năng lực tự chủ về tài chính và hiện đại hóa ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu, chi các hoạt động của trường.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, tài sản của đơn vị để thực hiện mục tiêu chiến lược chung.
- Tăng nguồn thu từ các hoạt động khoa học công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng và các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác đạt từ 15% đến 25% tổng nguồn thu của nhà trường.
6.1.2. Cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất
- Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng phù hợp với chiến lược phát triển và thiết kế tổng thể mặt bằng xây dựng trường.
- Chuẩn bị nguồn lực để đảm bảo đủ điều kiện nâng cấp trường trở thành trường Đại học.
6.1.3. Sử dụng, khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có
- Tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả, duy tu, bảo trì tốt cơ sở vật chất để đồng bộ hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất, góp phần phát triển toàn diện, bền vững.
- Phấn đấu đến năm 2025 Đề án cho thuê cơ sở vật chất được phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả nhằm khai thác tối đa nguồn lực cơ sở vật chất hiện có, tránh lãng phí.
6.1.4. Điều chỉnh các quy chế, quy định về quản lý và sử dụng tài chính, tài sản cho phù hợp
Hàng năm rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các Quy chế: Quản lý tài chính; Chi tiêu nội bộ; Quản lý và sử dụng tài sản công...phù hợp với cơ chế, chính sách và tình hình thực tế của nhà trường và quy định của nhà nước.
6.1.5. Đầu tư, xây dựng và mua sắm trang thiết bị đáp ứng nhu cầu đào tạo ở bậc đại học
- Tiếp tục đầu tư thiết bị giảng dạy, học tập, nghiên cứu cho các ngành học đảm bảo đồng bộ. Phấn đấu đến năm 2025 đầu tư một số phần mềm công nghệ thông tin và hạ tầng số để phục vụ cho việc chuyển đổi số trong công tác giáo dục nghề nghiệp và công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng.
- Đến giai đoạn 2026 - 2030 tập trung đầu tư xây dựng nền tảng học liệu số, thư viện số và hiện đại hóa phòng học lý thuyết, ký túc xá, các phòng thực hành nghề nghiệp… theo lộ trình, chuẩn bị sẵn sàng khi Đề án thành lập Trường Đại học được phê duyệt.
- Tăng cường huy động các nguồn lực tài chính từ bên ngoài để đầu tư, xây dựng, mua sắm trang thiết bị đáp ứng nhu cầu đào tạo ở bậc đại học.
6.2. Giải pháp
- Tận dụng các thế mạnh, cơ hội sẵn có của nhà trường để khai thác và nâng cao năng lực tài chính; đa dạng hóa các nguồn thu từ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng hợp tác, liên kết và khai thác cơ sở vật chất.
- Huy động và khai thác các nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu, tổ chức quản lý tài chính theo cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp khi nhà nước thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình.
- Xây dựng các chính sách tài chính linh hoạt, mềm dẻo, minh bạch, công khai, công bằng, hợp lý khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nhằm khuyến khích viên chức, người lao động và cộng tác viên tích cực tuyển sinh, tìm kiếm các hợp đồng đào tạo hoặc cung cấp dịch vụ để tăng nguồn thu cho nhà trường.
- Tranh thủ các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ để thực hiện việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Rà soát, chỉnh sửa, xây dựng hoàn thiện các văn bản hướng dẫn sử dụng và quản lý cơ sở vật chất một cách hiệu quả và đồng bộ.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phân cấp quản lý đến các đơn vị, cá nhân nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm, tính sáng tạo, chủ động trong sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của nhà trường. Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý và sử dụng cơ sở vật chất của các đơn vị nhằm nắm bắt kịp thời, phát hiện, điều chỉnh những bất cập trong công tác quản lý, điều hành.
- Quy hoạch bố trí phân khu chức năng các công trình xây dựng của nhà trường đảm bảo khoa học, hợp lý, liên thông đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô, ngành nghề đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045.
- Hàng năm tổ chức kiểm kê, đánh giá tài sản nhằm quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả.
- Chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện lộ trình tự chủ về tài chính và thực hiện cải cách tiền lương theo quy định của nhà nước và nâng cấp trường thành trường đại học.