Cuộc điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh (SXKD) hàng quý ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bao gồm 6.500 doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra, đại diện cho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tổng số doanh nghiệp thực tế đã trả lời trong kỳ điều tra quý II/2018 đạt 90%. Thông tin chủ yếu thu thập từ doanh nghiệp phản ánh xu hướng SXKD ngành công nghiệp chế biến, chế tạo về các mặt: Đánh giá của doanh nghiệp về xu hướng tổng thể tình hình sản xuất kinh doanh; khối lượng sản xuất; biến động về số lượng đơn đặt hàng và đơn đặt hàng xuất khẩu; xu hướng tồn kho thành phẩm, nguyên vật liệu; chi phí sản xuất, giá bán bình quân cho một sản phẩm; biến động về quy mô lao động, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Kết quả điều tra phản ánh xu hướng SXKD quý hiện tại so với quý trước và dự báo xu hướng quý sau so với quý hiện tại. Kỳ điều tra quý II/2018 sẽ có dự báo xu hướng của 6 tháng cuối năm một số thông tin như: Khối lượng sản xuất; số lượng đơn đặt hàng và biến động về lao động.
Dưới đây là một số nhận định chủ yếu về các yếu tố liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của DN ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý II, quý III và dự báo 6 tháng cuối năm 2018:
1. Về khối lượng sản xuất: Quý II/2018 có 82,6% DN cho rằng khối lượng sản xuất tăng và giữ ổn định so với quý I/2018 (47,3% DN dự báo tăng và 35,3% DN dự báo giữ ổn định), có 17,4% DN dự báo giảm. Dự báo khối lượng sản xuất của các DN ngành chế biến, chế tạo của quý III/2018 khả quan hơn khi có 89,6% DN dự báo tăng và giữ ổn định so với quý II/2018 (52,6% DN dự báo tăng và 37% DN giữ ổn định), trong khi đó có 10,4% DN dự báo khối lượng sản xuất giảm. Cùng với xu hướng tăng trong quý III, có 92,8% DN lạc quan cho rằng 6 tháng cuối năm 2018 khối lượng sản xuất tăng và giữ ổn định so với 6 tháng đầu năm 2018 (trong đó 59,4% DN dự báo tăng và 33,4% DN dự báo giữ nguyên), chỉ có 7,2% dự báo khối lượng sản xuất giảm.
Theo hình thức sở hữu, doanh nghiệp FDI dự báo khả quan nhất với 86% DN dự báo khối lượng SX quý II/2018 so với quý I/2018 tăng và giữ ổn định (51,3% DN dự báo tăng và 34,7% giữ ổn định), tiếp đến là khu vực DN nhà nước với 83,5% (47,8% dự báo tăng và 35,7% giữ ổn định), thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với 81,2% (45,7% dự báo tăng và 35,5% giữ ổn định). Quý III/2018 so với quý II/2018 khu vực FDI có tỷ lệ DN dự báo về khối lượng SX khả quan nhất với 91,7% dự báo tăng và giữ ổn định, tiếp đến là khu vực DN ngoài nhà nước với 88,9% DN dự báo tăng và giữ ổn định, khu vực DN nhà nước đạt tỷ lệ thấp nhất nhưng vẫn khá cao với 87,8% DN dự báo tăng và giữ ổn định. Cùng chung xu hướng, dự báo 6 tháng cuối năm 2018 so với 6 tháng đầu năm 2018, khu vực FDI dự báo khả quan với 95,5% DN có khối lượng sản xuất tăng và giữ ổn định, khu vực DN nhà nước với 93,9% và DN ngoài nhà nước với tỷ lệ 91,7%.
Các ngành có dự báo khả quan về khối lượng SX 6 tháng cuối năm 2018 tăng so với 6 tháng đầu năm 2018: Cao nhất là ngành SX trang phục với tỷ lệ DN dự báo tăng là 66%; SX sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 65,1%; SX giấy và các sản phẩm từ giấy cũng là 65,1%; SX chế biến thực phẩm 63,2%; SX đồ uống 62,7%; SX sản phẩm từ cao su và plastic 61,9%;...
2. Về đơn đặt hàng: Có 82,8% số DN dự báo số lượng đơn hàng mới quý II/2018 tăng và giữ ổn định so với quý I/2018 (trong đó 39,8% DN dự báo tăng và 43,0% giữ ổn định), có 17,2% DN cho rằng số lượng đơn hàng mới giảm. Cùng xu hướng đó, tỷ lệ các DN dự báo số lượng đơn hàng mới khả quan hơn ở quý III/2018 so với quý II/2018 với 89,5% DN dự báo tăng và giữ ổn định (46% DN dự báo tăng và 43,5% giữ ổn định), có 10,5% DN dự báo số lượng đơn hàng mới giảm. Số lượng đơn đặt hàng mới được dự báo khả quan hơn ở 6 tháng cuối năm so với 6 tháng đầu năm 2018 với 92,8% DN dự báo tăng và giữ ổn định (52,9% DN dự báo tăng và 39,9% dự báo giữ ổn định), có 7,2% dự báo giảm.
Theo hình thức sở hữu: Số lượng đơn đặt hàng quý II/2018 so với quý I/2018 của khu vực FDI dự báo khả quan nhất với 87,1% DN khẳng định tăng và giữ ổn định, tiếp đến là khu vực DN nhà nước với 85,8%, thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với 80,9%. Quý III/2018 so với quý II/2018, có tới 92,4% số doanh nghiệp FDI lạc quan dự báo đơn hàng mới tăng và giữ ổn định, trong khi đó tỷ lệ này ở khu vực DN ngoài nhà nước là 88,3% và khu vực DN nhà nước với 88,8%. Tỷ lệ các DN dự báo đơn hàng mới tăng và giữ ổn định khả quan ở 6 tháng cuối năm 2018 so với 6 tháng đầu năm 2018 đều với tỷ lệ trên 90%: Khu vực doanh nghiệp FDI dự báo cao nhất với 95,7%, khu vực DN nhà nước 93,6%, thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước 91,6%.
Các ngành có tỷ lệ dự báo cao về triển vọng đơn hàng mới 6 tháng cuối năm 2018 tăng so với 6 tháng đầu năm 2018 lần lượt gồm: SX thuốc lá 68,8%; SX giấy và các sản phẩm từ giấy và SX sản phẩm từ cao su và plastic đều là 57,6%; SX trang phục 56,9%; SX sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 56,6%;...
3. Về đơn đặt hàng xuất khẩu: Có 84,8% DN khẳng định số lượng đơn hàng xuất khẩu mới quý II/2018 tăng và giữ ổn định so với quý I/2018 (trong đó 33,6% dự báo tăng và 51,2% dự báo giữ ổn định), trong khi đó tỷ lệ số DN trả lời có đơn hàng XK mới giảm là 15,2%. Các DN dự báo số lượng đơn hàng XK mới quý III/2018 khả quan hơn với 90,1% DN dự báo tăng và giữ ổn định so với quý II/2018 (trong đó số DN dự báo tăng là 39,3% và 50,8% dự báo giữ ổn định), chỉ có 9,9% DN dự báo giảm. Có tới 93,7% DN lạc quan cho rằng 6 tháng cuối năm 2018 tăng và giữ ổn định so với 6 tháng đầu năm 2018 (44,7% DN dự báo tăng và 49,0% DN dự báo giữ nguyên).
Theo hình thức sở hữu: Có tới 88,5% DN thuộc khu vực FDI dự báo đơn hàng xuất khẩu quý II/2018 tăng và giữ ổn định so với quý I/2018, tỷ lệ này của khu vực DN nhà nước là 87,1%, thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với 81,2%. Dự báo về đơn hàng xuất khẩu quý III/2018 so với quý II/2018 khu vực doanh nghiệp FDI có tỷ lệ dự báo khả quan nhất với 92,7% DN dự báo tăng và giữ ổn định, khu vực DN nhà nước 90,3% và thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với tỷ lệ 87,6%. Xu hướng dự báo đơn hàng XK tăng và giữ ổn định 6 tháng cuối năm so với 6 tháng đầu năm 2018 đều cao hơn ở cả 3 khu vực, cao nhất là khu vực doanh nghiệp FDI với 95,4%, khu vực DN nhà nước và DN ngoài nhà nước với trên 92%.
Các ngành có tỷ lệ DN dự báo đơn hàng XK 6 tháng cuối năm tăng so với 6 tháng đầu năm 2018 cao gồm: SX thuốc lá 56,3%; SX phương tiện vận tải khác 55,6%; SX trang phục 55,4%; SX các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 53,6%; SX kim loại 50%;...
4. Về tồn kho thành phẩm: Có 81,7% số DN đánh giá khối lượng thành phẩm tồn kho quý II/2018 giữ nguyên và giảm so với quý I/2018 (trong đó 50,5% DN đánh giá giữ nguyên và 31,2% đánh giá giảm), trong khi đó có 18,3% DN dự báo tăng. Dự kiến quý III/2018 so với quý II/2018 với 54,8% các DN dự báo giữ ổn định khối lượng thành phẩm tồn kho, có 31,5% DN dự báo giảm và 13,7% DN dự báo tăng khối lượng thành phẩm tồn kho.
Theo hình thức sở hữu: Khu vực DN nhà nước có tỷ lệ dự báo khối lượng tồn kho thành phẩm quý II/2018 so với quý I/2018 giữ nguyên và giảm cao nhất với 83,8%, tiếp đến là khu vực DN ngoài nhà nước và khu vực FDI với tỷ lệ tương ứng là 83 % và 78%. Quý III/2018 so với quý II/2018 khu vực DN nhà nước có tỷ lệ DN dự báo giảm khối lượng tồn kho thành phẩm khá cao với 35%, khu vực DN ngoài nhà nước và khu vực FDI có tỷ lệ tương ứng lần lượt là 32% và 29,4% DN dự báo giảm khối lượng tồn kho thành phẩm.
Các ngành có dự báo khối lượng tồn kho thành phẩm quý III/2018 giảm đáng kể so với quý II/2018 gồm: SX kim loại 37,1%; ngành chế biến gỗ và SX sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 36,3%; ngành dệt 35,3%; SX chế biến thực phẩm 35,2%; SX xe có động cơ 33,3%; SX các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 33,0%;...
5. Về tồn kho nguyên vật liệu: Có 83% DN đánh giá tồn kho nguyên vật liệu quý II/2018 so với quý I/2018 giữ nguyên và giảm (trong đó 52,1 % DN dự báo giữ nguyên và 30,9% DN dự báo giảm), có 17% DN đánh giá tăng. Cùng xu hướng đó, quý III/2018 so với quý II/2018, có 86,7% DN dự báo khối lượng tồn kho nguyên vật liệu giữ nguyên và giảm (trong đó 56,8% DN dự báo giữ nguyên và 29,9% DN dự báo giảm), có 13,3% DN dự kiến tăng khối lượng tồn kho nguyên vật liệu.
Theo hình thức sở hữu: Tồn kho nguyên vật liệu quý II/2018 so với quý I/2018 của khu vực DN nhà nước dự báo giảm khối lượng cao nhất với 38,1%, tiếp đến là khu vực DN ngoài nhà nước 32,5%, thấp nhất là khu vực doanh nghiệp FDI 25,3%. Dự báo tồn kho nguyên vật liệu quý III/2018 giảm so với quý II/2018 nhiều nhất vẫn là khu vực DN nhà nước với 34,3%, tiếp đến khu vực DN ngoài nhà nước với 31,0%, khu vực doanh nghiệp FDI với 26,2%.
Các ngành có tỷ lệ dự báo tồn kho nguyên vật liệu quý III/2018 so với quý II/2018 giảm nhiều nhất gồm: SX chế biến thực phẩm 35,3%; SX kim loại 34,7%; SX sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác và SX xe có động cơ đều với tỷ lệ 32,1%; SX đồ uống 31,8%; SX trang phục 31,5%;...
6. Về chi phí SX và giá bán sản phẩm: Quý II/2018 so với quý I/2018 có 92,5% số DN đánh giá chi phí SX trên một đơn vị sản phẩm chính tăng và giữ nguyên (trong đó 25,8% DN đánh giá tăng và 66,7% DN đánh giá giữ nguyên), chỉ có 7,5% DN đánh giá giảm. Dự báo quý III/2018 so với quý II/2018 có khả quan hơn khi tỷ lệ DN dự báo chi phí cho một đơn vị sản phẩm tăng thấp hơn với 18,8% DN dự báo tăng, 71,7% DN dự báo có chi phí ổn định và 9,5% DN dự báo chi phí SX giảm.
Theo hình thức sở hữu: Có 9,8% số DN nhà nước có tỷ lệ dự báo chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm quý II/2018 giảm so với quý I/2018, tỷ lệ này của khu vực doanh nghiệp FDI là 7,5%, khu vực DN ngoài nhà nước là 7%. Tỷ lệ DN dự báo chi phí sản xuất quý III/2018 so với quý II/2018 chủ yếu giữ ổn định với tỷ lệ trên 71% ở cả 3 khu vực, khu vực DN ngoài nhà nước là khu vực có tỷ lệ dự báo chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm giảm cao nhất với 9,7%, khu vực doanh nghiệp FDI với 9,2%, khu vực DN nhà nước với 8,8%.
Các ngành dự báo chi phí sản xuất quý III/2018 giảm so với quý II/2018 gồm: SX kim loại 16,1%; SX các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 15,6%; SX phương tiện vận tải khác 12,3%; SX chế biến thực phẩm 12,0%; SX da và các sản phẩm có liên quan 11,2%;...
Về xu hướng biến động giá bình quân trên một đơn vị sản phẩm chủ yếu: Có 92,8% DN nhận định giá bán bình quân quý II/2018 tăng và giữ nguyên so với quý I/2018 (trong đó 18,2% DN khẳng định tăng và 74,6% DN khẳng định giữ nguyên giá bình quân), có 7,2% DN cho rằng giảm. Tỷ lệ này ở quý III/2018 so với quý II/2018 là 93,9% (trong đó 16,7% DN dự báo tăng và 77,2% DN dự báo giữ nguyên), chỉ có 6,1% DN dự báo giá bán bình quân giảm.
Theo hình thức sở hữu: Về giá bán bình quân quý II/2018 so với quý I/2018 khu vực doanh nghiệp FDI có tỷ lệ DN dự báo giá bán bình quân tăng cao nhất với 20,1%, tiếp đến là DN nhà nước có 19,5%, khu vực DN ngoài nhà nước với 17,4%. Tỷ lệ DN dự báo giảm giá bán bình quân cao nhất ở khu vực DN nhà nước với 9,1%, thấp nhất là khu vực doanh nghiệp FDI với 5,7% số DN dự báo giảm. Quý III/2018 so với quý II/2018, tỷ lệ DN dự báo giá bán bình quân có xu hướng giảm nhẹ ở cả ba khu vực với 13,1% DN nhà nước dự báo giá bán bình quân tăng, có 16,6% DN ngoài nhà nước và 17,6% khu vực doanh nghiệp FDI dự báo giá bán bình quân tăng.
Các ngành dự báo về giá bán bình quân quý III/2018 giảm nhiều so với quý II/2018 gồm: SX kim loại 12,1%; SX phương tiện vận tải khác 9,7%; SX chế biến thực phẩm và SX các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học đều là 9,2%;...
7. Về sử dụng lao động: Biến động lao động quý II/2018 so với quý I/2018, có 87,8% DN khẳng định quy mô lao động tăng và giữ ổn định (16,9% DN khẳng định tăng và 70,9% DN khẳng định giữ ổn định), trong khi đó 12,2% DN dự báo giảm. Biến động lao động có xu hướng tăng ở quý III/2018 so với quý II/2018 với 92,6% số DN dự kiến số lao động tăng và giữ ổn định (19,4% DN dự báo quy mô lao động tăng và 73,2% dự kiến ổn định), có 7,4% DN dự kiến lao động giảm. Cùng xu hướng đó, 6 tháng cuối năm 2018 với 94% số DN dự kiến số lao động tăng và giữ ổn định so với 6 tháng đầu năm 2018 (29,0% DN dự báo tăng và 65% DN dự báo giữ nguyên), chỉ có 6% DN dự báo giảm quy mô lao động.
Theo hình thức sở hữu: Khu vực doanh nghiệp FDI luôn có xu hướng thu hút thêm lao động; có tỷ lệ cao nhất với 24,3% DN cho rằng số lượng lao động bình quân tăng trong quý II/2018 so với quý I/2018, tỷ lệ này của khu vực DN nhà nước là 13,5% và khu vực DN ngoài nhà nước là 14,3%. Xu hướng thu hút thêm lao động ở quý III/2018 so với quý II/2018 đều tăng ở cả ba khu vực với 25,7% đối với khu vực doanh nghiệp FDI, 17,4% đối với khu vực DN ngoài nhà nước và 14,1% đối với khu vực DN nhà nước. Dự báo số lượng lao động bình quân 6 tháng cuối năm 2018 tăng khả quan hơn so với 6 tháng đầu năm 2018 với 35,9% doanh nghiệp FDI dự báo tăng lao động bình quân; khu vực DN ngoài nhà nước là 26,9%, thấp nhất là khu vực DN nhà nước với 23,2%.
Các ngành có dự báo quy mô lao động 6 tháng cuối năm 2018 tăng cao so với 6 tháng đầu năm 2018 gồm: SX sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 43,1%; SX trang phục 42,7%; SX da và các sản phẩm có liên quan 42,3%; SX giường, tủ, bàn, ghế 33,2%;...
8. Về sử dụng công suất máy móc, thiết bị: Tỷ lệ sử dụng công suất máy móc thiết bị bình quân quý II/2018 của các DN ngành chế biến, chế tạo là 78%. Trong đó, khu vực doanh nghiệp FDI có hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị bình quân cao nhất với 83,3%, khu vực DN nhà nước với 79,3% và thấp nhất khu vực ngoài nhà nước với 75,9%. Những ngành có hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị quý II/2018 cao (trên 80%) gồm: ngành dệt; SX trang phục; SX da và các sản phẩm có liên quan; SX cao su và plastic; SX sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học; SX sản phẩm từ cao su và plastic; SX thiết bị điện; SX xe có động cơ;...Trong khi đó, có 47,5% DN sử dụng công suất máy móc thiết bị từ 70% đến dưới 90%; tiếp đến là 32,8% DN sử dụng công suất từ 90%-100%; có 5,2% DN sử dụng công suất dưới 50%.
9. Đánh giá tổng quan
Có 82,6% DN ngành chế biến, chế tạo cho rằng tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh quý II/2018 so với quý I/2018 DN tốt lên và giữ ổn định (45% DN đánh giá tốt lên và 37,6% DN đánh giá giữ ổn định), có 17,4 % DN cho rằng sản xuất kinh doanh khó khăn hơn. Trong đó, khu vực doanh nghiệp FDI lạc quan nhất với 85,7% DN cho rằng tốt lên và giữ ổn định (48,3% tốt lên và 37,4% giữ ổn định). Tỷ lệ này của khu vực DN nhà nước và DN ngoài nhà nước lần lượt là 80,8% (45,5% DN cho rằng tốt lên, 35,3% DN cho rằng giữ ổn định) và 81,6% (43,8% DN đánh giá tốt lên, 37,8% DN đánh giá giữ ổn định). Dự báo quý III/2018 lạc quan hơn so với quý II/2018 khi có 88,5% DN cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh của DN tốt lên và giữ nguyên (52,5% DN dự báo tốt lên và 36,0% giữ nguyên), có 11,5% DN dự báo tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn hơn. Khu vực doanh nghiệp FDI có tỷ lệ dự báo tình hình sản xuất kinh doanh tốt lên và giữ ổn định ở quý III/2018 cao nhất với 91,3%, khu vực DN ngoài nhà nước với 87,6% và khu vực DN nhà nước thấp nhất với 86,1%. Một số nét cụ thể như sau:
(1) Về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh: Tính cạnh tranh của hàng trong nước vẫn là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động SXKD của DN khi có tới 59,4% DN cho rằng yếu tố này ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN; 46,2% DN cho rằng nhu cầu thị trường trong nước thấp; 32% DN cho rằng khó khăn về tài chính; 30,7% DN cho rằng không tuyển được lao động theo yêu cầu làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển SXKD của DN; 26,9% DN cho rằng lãi suất vay vốn cao; 25,4% DN cho rằng thiếu nguyên, nhiên, vật liệu ảnh hưởng tới tình hình SXKD của DN; 23,5% cho rằng thiết bị công nghệ lạc hậu; 23,4% DN đánh giá tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu cao; chỉ có 6,4% DN cho rằng không có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN; 2.2% DN cho rằng thiếu năng lượng ảnh hưởng đến hoạt động SXKD;...
(2) Về khối lượng sản xuất: Chỉ số cân bằng (thể hiện số phần trăm DN dự báo khối lượng sản xuất tăng trừ đi số phần trăm DN dự báo khối lượng sản xuất giảm) của quý II/2018 so với quý I/2018 là 29,9% (47,3% DN dự báo tăng và 17,4% DN dự báo giảm). Trong đó, khu vực doanh nghiệp FDI có chỉ số cân bằng cao nhất với 37,3%, khu vực DN nhà nước với 31,3% và DN ngoài nhà nước thấp nhất với 26,9%. Chỉ số cân bằng có xu hướng tăng cao ở quý III/2018 so với quý II/2018 với 42,2% (52,6% DN dự báo tăng, trong khi đó có 10,4% DN dự báo giảm); xu hướng này đều tăng cao ở cả ba khu vực, khu vực doanh nghiệp FDI cao nhất với 46,9%, khu vực DN nhà nước 41,2% và thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với chỉ số cân bằng 40,4%.
(3) Về đơn đặt hàng: Tỷ lệ DN dự báo đơn hàng mới quý II/2018 so với quý I/2018 với chỉ số cân bằng là 22,6% (39,8 % DN dự báo tăng và 17,2% DN dự báo giảm). Trong đó chỉ số cân bằng của khu vực doanh nghiệp FDI cao nhất với 29,3%, thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với 19,7%. Chỉ số cân bằng tăng ở quý III/2018 so với quý II/2018 với tỷ lệ là 35,5% (46% DN dự báo tăng đơn hàng và 10,5% DN dự bảo giảm), trong đó khu vực doanh nghiệp FDI có chỉ số cân bằng cao nhất với 41%, khu vực DN nhà nước với 34,7% và thấp nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với 33,3%.
(4) Về tồn kho thành phẩm: Chỉ số cân bằng về tồn kho thành phẩm ở quý II/2018 so với quý I/2018 là -12,9% (với 31,2% DN dự báo giảm và 18,3% DN dự báo tăng), trong đó khu vực doanh nghiệp FDI có số DN dự báo giảm khối lượng tồn kho thành phẩm cao hơn số DN dự báo tăng khối lượng tồn kho thành phẩm ít nhất với chỉ số cân bằng -4,3%. Chỉ số cân bằng về tồn kho thành phẩm quý III/2018 so với quý II/2018 với -17,8% (31,5% DN dự báo giảm và 13,7% DN dự báo tăng), trong đó khu vực DN ngoài nhà nước có số DN dự báo giảm khối lượng tồn kho thành phẩm so với số DN dự báo tăng khối lượng tồn kho nhiều nhất với chỉ số cân bằng về tồn kho thành phẩm là -19,7%.
(5) Về sử dụng lao động: Chỉ số cân bằng về việc tăng và giảm quy mô lao động ở quý II/2018 so với quý I/2018 là 4,7% (16,9% DN dự báo tăng và 12,2% DN dự báo giảm), trong đó khu vực doanh nghiệp FDI có chỉ số cân bằng cao nhất với 14,2%. Chỉ số cân bằng về thu hút lao động ở quý III/2018 so với quý II/2018 có xu hướng tăng khả quan hơn với chỉ số cân bằng là 12% (19,4% DN dự báo tăng và 7,4% DN dự báo giảm), có xu hướng tăng ở cả ba khu vực và cao nhất vẫn là khu vực doanh nghiệp FDI với 20,5%, khu vực DN ngoài nhà nước 9,4% và khu vực DN nhà nước với 4%.
(Theo http://gso.gov.vn)